Giới từ chỉ thời gian và cách sử dụng chính xác nhất

Cũng như động từ, danh từ hay tính từ thì giới từ được sử dụng khá nhiều trong tiếng Anh với mục đích liên kết các danh từ, đại từ, cụm danh từ ,… Tuy nhiên có nhiều loại giới từ trong tiếng Anh với cách sử dụng khác nhau gây khó khăn cho người học. Vì thế trong bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn về giới từ chỉ thời gian và cách sử dụng chính xác nhất. 

Giới từ “in” (trong, vào)

  • “in” thường được sử dụng khi nói về tháng, năm, thập kỷ cụ thể hoặc các mùa trong năm.

Ex: I was born in January.

I like to go swimming in summer.

  • “In” được sử dụng trước một khoảng thời gian nào đó trong tương lai.

Ex: My sister will be on vacation in a few weeks. 

I am going to see Jame in a couple of days.

  • “In” được dùng với buổi sáng, buổi chiều.

Ex: Their daughter usually does yoga in the morning.

I used to play tennis in the afternoon.

  • Cụm giới từ “in time” có nghĩa là đủ thời gian để làm gì đó.

Ex: They arrived in time for the movie.

My friend Petter finished the report in time for the conference.

Giới từ “at” (vào lúc)

  • “At” được dùng khi đề cập đến thời gian cụ thể.

Ex: The movie starts at 7 o’clock. 

My father goes to bed at 10:30 p.m.

My last class ends at 1.30 p.m.

  • “At” được dùng để nói đến một thời điểm nào đó trong năm như các ngày lễ, lễ hội,…

Ex: I love the atmosphere at Merry Chrishmast. 

People tend to become more excited at springtime.

  • “At” được dùng với buổi tối.

Ex:  I don’t like to hangout at night.

Giới từ “on” (vào)

  • “On” được sử dụng với các ngày cụ thể trong tuần.

Ex: On Tuesday, I am taking my dog for a run. 

On Sunday, I get my hair done.

  • “On” cũng có thể dùng khi cập đến ngày, tháng hay một ngày lễ cụ thể.

Ex: On Tet Day, my family is together.

On December 22nd, I am going to buy a new television.

  • Cụm giới từ “on time” có nghĩa là đến địa điểm hoặc hoàn thành công việc đúng giờ, đúng kế hoạch.

Ex: Make sure you come to work on time next week. 

I managed to finish the dissertation on time.

Giới từ “by” (trước)

“By” được dùng để diễn tả một sự việc xảy ra trước thời gian được đề cập đến trong câu.

Ex: I will finish work by 8 o’clock.

The director will have made his decision by the end of next month. 

Giới từ “before” (trước khi)

“Before” dùng để diễn tả sự việc xảy ra trước một thời điểm xác định.

Ex: My parents bought that house before 1995. 

Giới từ “after” (sau khi)

“After” dùng để diễn tả sự việc xảy ra sau một thời điểm xác định.

Ex: I’ll see you after office.

I’ll see you after July. 

Comments